Doanh nghiệp | 06/03/2024
Chỉ số EPS là gì? Tầm quan trọng của EPS trong chứng khoán
Đối với nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán, các chỉ số trong báo cáo tài chính luôn đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong đó, chỉ số EPS là cơ sở quan trọng để phân tích các chỉ số khác, từ đó hỗ trợ nhà đầu tư lựa chọn mã cổ phiếu phù hợp. Vậy EPS là gì và tầm quan trọng của chỉ số này trong đầu tư chứng khoán ra sao? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Chỉ số EPS là gì?
Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang được lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp, được tính bởi công thức:
EPS = (Thu nhập ròng – cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / lượng cổ phiếu bình quân đang lưu thông.
Trong việc tính toán EPS, sẽ chính xác hơn nếu sử dụng lượng cổ phiếu lưu hành bình quân trong kỳ để tính toán vì lượng cổ phiếu thường xuyên thay đổi theo thời gian. Tuy nhiên trên thực tế người ta thường hay đơn giản hoá việc tính toán bằng cách sử dụng số cổ phiếu đang lưu hành vào thời điểm cuối kỳ. Có thể làm giảm EPS dựa trên công thức cũ bằng cách tính thêm cả các cổ phiếu chuyển đổi, các bảo chứng (warrant) vào lượng cổ phiếu đang lưu thông.
Chỉ số EPS có tác dụng gì?
EPS thường được coi là biến số quan trọng duy nhất trong việc tính toán giá cổ phiếu. Đây cũng chính là bộ phận chủ yếu cấu thành nên tỉ lệ P/E. Một khía cạnh rất quan trọng của EPS thường hay bị bỏ qua là lượng vốn cần thiết để tạo ra thu nhập ròng (net income) trong công thức tính trên.
Hai doanh nghiệp có thể có cùng tỷ lệ EPS nhưng một trong hai có thể có ít cổ phần hơn tức là doanh nghiệp này sử dụng vốn hiệu quả hơn. Nếu như các yếu tố khác là cân bằng thì rõ ràng doanh nghiệp này tốt hơn doanh nghiệp còn lại. Vì doanh nghiệp có thể lợi dụng các kỹ thuật tính toán để đưa ra con số EPS hấp dẫn nên các nhà đầu tư cũng cần hiểu rõ cách tính của từng doanh nghiệp để đảm bảo “chất lượng” của tỉ lệ này. Tốt hơn hết là không nên dựa vào một thước đo tài chính duy nhất mà nên kết hợp với các bản phân tích tài chính và các chỉ số khác.
EPS cơ bản và EPS pha loãng
Chỉ số EPS gồm 2 loại là: EPS cơ bản và EPS pha loãng.
EPS cơ bản là lợi nhuận cơ bản trên mỗi một cổ phiếu, và nó có tính phổ biến hơn EPS pha loãng.
EPS pha loãng (Dilluted EPS) là chỉ số bổ sung nhằm điều chỉnh rủi ro pha loãng lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu do doanh nghiệp phát hành trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi, quyền mua cổ phiếu, ESOP…
Chỉ số này có độ chính xác cao hơn EPS cơ bản, do nó đã phản ánh các sự kiện có thể làm thay đổi khối lượng cổ phiếu trong tương lai.
Tầm quan trọng của chỉ số EPS trong đầu tư chứng khoán
Chỉ số EPS là một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá trị của một công ty và cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Dưới đây là một số lý do thể hiện tầm quan trọng của chỉ số EPS trong đầu tư:
- Đo lường lợi nhuận: EPS phản ánh lợi nhuận trung bình mà công ty tạo ra nên mỗi cổ phiếu, giúp nhà đầu tư đánh giá khả năng sinh lời và xác định giá trị thực của cổ phiếu.
- Đánh giá hiệu quả quản lý: EPS tăng trưởng cho thấy công ty không chỉ đạt lợi nhuận cao hơn mà còn được quản lý hiệu quả hơn, phản ánh khả năng điều hành tốt.
- So sánh giá trị cổ phiếu: EPS là công cụ hữu ích để so sánh giá trị cổ phiếu giữa các công ty trong cùng ngành hoặc giữa các ngành khác nhau. Công ty có EPS cao thường được đánh giá cao hơn trên thị trường do khả năng sinh lời vượt trội.
- Dự báo tương lai: Xu hướng EPS tăng cho thấy triển vọng phát triển của công ty, giúp nhà đầu tư dự đoán tiềm năng tăng trưởng trong tương lai.
- Quyết dịnh đầu tư: EPS là chỉ số quan trọng giúp nhà đầu tư xác định công ty có tiềm năng sinh lời cao, từ đó đưa ra quyết định trong tương lai.
Sự khác nhau giữa P/E và EPS
Hệ số giá trên thu nhập (P/E) là một trong những chỉ số phân tích quan trọng trong quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. Thu nhập từ cổ phiếu sẽ có ảnh hưởng quyết định đến giá thị trường của cổ phiếu đó. Hệ số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường (Market Price – P) và thu nhập của mỗi cổ phiếu (Earning Per Share – EPS) và được tính như sau:
P/E = P/EPS
Trong đó giá thị trường P của cổ phiếu là giá mà tại đó cổ phiếu đang được mua bán ở thời điểm hiện tại; thu nhập của mỗi cổ phiếu EPS là phần lợi nhuận ròng sau thuế mà công ty chia cho các cổ đông thường trong năm tài chính gần nhất.
P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập bao nhiêu. P/E được tính cho từng cổ phiếu một và tính trung bình cho tất cả các cổ phiếu và hệ số này thường được công bố trên báo chí.
Nếu hệ số P/E cao thì điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao trong tương lai; cổ phiếu có rủi ro thấp nên người đầu tư thoả mãn với tỷ suất vốn hoá thị trường thấp; dự đoán công ty có tốc độ tăng trưởng trung bình và sẽ trả cổ tức cao.
Hệ số P/E rất có ích cho việc định giá cổ phiếu. Giả sử người đầu tư có cổ phiếu AAA không được giao dịch sôi động trên thị trường, vậy cổ phiếu đó có giá bao nhiêu là hợp lý? Lúc đó cần nhìn vào hệ số P/E được công bố đối với nhóm các loại cổ phiếu tương tự với cổ phiếu AAA, sau đó nhân thu nhập của công ty với hệ số P/E sẽ cho chúng ta giá của loại cổ phiếu AAA.