Chứng khoán | 15/01/2022
Lợi tức là gì? Kiến thức tổng quan về lợi tức nhà đầu tư cần biết
Lợi tức là khái niệm thường gặp trong trong lĩnh vực tài chính kinh doanh đầu tư hoặc tài chính – ngân hàng. Trong các trường hợp khác nhau thì lợi tức có tên gọi khác nhau. Vậy hãy cùng DNSE tìm hiểu về khái niệm Lợi tức là gì và những vấn đề xoay quanh chủ đề này trong bài viết sau đây.
Lợi tức là gì?
Hiểu một cách đơn giản thì lợi tức chính là khoản lợi nhuận thu được của doanh nghiệp hay các nhà đầu tư cá nhân. Khoản lợi nhuận này có thể đến từ nhiều hoạt động đầu tư khác nhau. Ví dụ như lợi nhuận từ việc kinh doanh sản xuất, đầu tư chứng khoán, các khoản cho vay hay gửi tiết kiệm…
Tùy từng trường hợp mà lợi tức sẽ có các tên gọi khác nhau. Chẳng hạn trong đầu tư chứng khoán, lợi tức có thể được gọi là cổ tức. Còn đối với các khoản tiết kiệm, cho vay… thì lợi tức được gọi là tiền lãi. Riêng các trường hợp đầu tư kinh doanh, lợi tức sẽ được gọi là lợi nhuận hoặc tiền lời.
Ví dụ về lợi tức: Bạn đang có ý định kinh doanh và muốn vay ngân hàng một số vốn là 50 triệu với lãi suất 10%/năm trong thời hạn 2 năm. Sau 2 năm, bạn phải trả cho ngân hàng tổng cộng là 60 triệu. Trong đó, 50 triệu là vốn gốc và 10 triệu là tiền lãi. Như vậy, trong trường hợp này 10 triệu tiền lãi chính là lợi tức mà ngân hàng thu được khi cho bạn vay tiền.
Tỷ suất lợi tức là gì?
Tỷ suất lợi tức( lãi suất) là tỷ số giữa lợi tức thu được( phải trả) so với vốn đầu tư( vốn vay) trong một đơn vị thời gian. Đơn vị thời gian là năm( trừ trường hợp cụ thể khác)
Công thức tính tỷ suất lợi tức:
Z’=(Z / tổng vốn) x 100%
Trong đó:
- Z’ là tỷ suất lợi tức
- Z là lợi tức.
Dựa vào tỷ suất này, người ta có thể thấy được kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đó trong suốt cả năm. Do đó, đây chính là thước đo hiệu quả nhất cho quá trình hoạt động của một doanh nghiệp.
Lợi tức trái phiếu là gì?
Lợi tức trái phiếu là Thu nhập của trái phiếu – là khoản tiền lãi được trả cổ định thường kỳ cho người năm giữ và không phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của đơn vị phát hàng.
Thuế lợi tức là gì?
Thuế lợi tức chính là khoản thuế trực thu đánh vào lợi tức của các cơ sở kinh doanh sản xuất. Theo quy định trong Luật thuế lợi tức thì các đối tượng phải nội thuế là cá nhân, tổ chức. Có lợi tức từ các hoạt động kinh doanh sản xuất, xây dựng, vận tải, ăn uống, dịch vụ… trên lãnh thổ Việt Nam.
Phân loại lợi tức và cách tính lợi tức
Trên thị trường hiện nay có các loại lợi tức như sau:
Lợi tức trên cơ sở chiết khấu ngân hàng
Thông thường trái phiếu kho bạc sẽ được niêm yết giá đơn thuần theo cơ sở chiết khấu. Tức là mệnh giá khi bán trái phiếu kho bạc sẽ cao hơn giá mà nhà đầu tư mua vào. Lúc này, nhà đầu tư sẽ được hưởng lợi nhuận từ mức chênh lệch của hai số tiền này. Khoản lợi nhuận đó được gọi là lợi tức trên cơ sở chiết khấu ngân hàng.
Cách tính lợi tức trên cở sở chiết khấu ngân hàng:
Lợi tức = (D/F) x (360/t)
Trong đó:
- D là giá trị chiết khấu (giá trị chiết khấu = giá bán ra – giá mua vào)
- F là mệnh giá (hay còn hiểu là giá bán ra)
- t là số ngày còn lại đến khi đáo hạn
Ví dụ: Bạn mua trái phiếu kho bạc có mệnh giá là 150.000 đồng với giá mua vào là 130.000 đồng. 250 ngày tiếp theo, trái phiếu sẽ đến thời điểm đáo hạn. Lúc này, khoản lợi tức mà bạn nhận được từ trái phiếu đó sẽ là:
[(150.000 – 130.000)/150.000] x (360/250) = 0,192 = 19,2%
Lợi tức theo thời gian nắm giữ
Lợi tức theo thời gian nắm giữ được tính dựa trên thời gian nắm giữ của nguồn vốn đầu tư. Vì vậy, với loại lợi tức này bạn sẽ không cần biết chính xác số ngày còn lại đến khi đáo hạn như lợi tức chiết khấu.
Công thức tính:
Lợi tức = (P1 – P0 + D1) / P0
Trong đó:
- P1 là số tiền bạn nhận được khi đáo hạn
- P0 là giá mua của khoản đầu tư
- D1 là tiền lãi sẽ nhận được hoặc số tiền được trả
Ví dụ: Bạn mua 100 triệu cổ phiếu của công ty A vào năm 2019. Đến năm 2020, công ty chia cổ tức cho bạn là 5 triệu đồng. Và đến năm 2021, bạn quyết định bán số cổ phiếu này đi với giá là 125 triệu đồng. Như vậy, khoản lợi tức mà bạn nhận được trong trường hợp này sẽ là:
(125 – 100 + 5)/100 = 0.3 = 30%
Lợi tức hiệu dụng năm
Đây là loại lợi tức thường xuyên được chọn để tính bởi vì mức độ chính xác khá cao của nó. Đặc biệt là trong trường hợp có sẵn các cơ hội đầu tư thay thế áp dụng phương pháp tính lãi kép. Lợi tức hiệu dụng năm được ký hiệu là EAY.
Công thức tính:
EAY = (1+HPY) ^ (365/t) – 1
Trong đó:
- HPY là lợi tức trong khoản thời gian đầu tư
- t là số ngày được tính đến thời điểm đáo hạn
Ví dụ về lợi tức: Bạn mua 100 triệu cổ phiếu của công ty A với mức chi trả cổ tức 6%/năm. Bạn dự định bán số cổ phiếu này trong vòng 300 ngày tới. Như vậy, khoản lợi tức hiệu dụng năm trong trường hợp này là:
(1+6%) ^ (365/300) – 1 = 7,35%
Lợi tức theo thị trường tiền tệ
Lợi tức theo thị trường tiền tệ còn được gọi với cái tên khác là lợi tức tương đương chứng chỉ tiền gửi. Nó được sử dụng để so sánh lợi tức trái phiếu kho bạc với lãi từ công cụ tiền tệ. Lợi tức theo thị trường tiền tệ được ký hiệu là MMY.
Công thức tính lợi tức theo thị trường tiền tệ:
MMY = (360/YBD) / (360 – t x YBD)
Trong đó:
- YBD là lợi tức trên cơ sở chiết khấu ngân hàng đã được tính
- t là số ngày còn lại tính đến thời điểm đáo hạn
Ví dụ về lợi tức: Bạn đầu tư trái phiếu kho bạc với khoản lợi tức trên cơ sở chiết khấu ngân hàng là 19,2%. Trong 250 ngày tới, trái phiếu này sẽ đến thời điểm đáo hạn. Như vậy, khoản lợi tức theo thị trường tiền tệ trong trường hợp này sẽ là:
(360/19,2%) / (360 – 250 x 19,2%) = 6%
Ý nghĩa của lợi tức trong đầu tư và kinh doanh
Trong kinh doanh, lợi tức có vai trò và ý nghĩa vô cùng to lớn đối với doanh nghiệp. Nó là công cụ phản ánh cho kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong suốt một năm. Như đã đề cập, lợi tức của doanh nghiệp chính là khoản lợi nhuận thu được từ các hoạt động kinh doanh sản xuất.
Lợi tức đầu tư là gì? Lợi tức đầu tư là một công thức sử dụng để xác định lợi nhuận chính trong quá khứ và tiềm năng trong tương lai. Được đưa ra để đánh giá mức độ hiệu quả của một khoản đầu tư cụ thể so với các khoản đầu tư khác
Bên cạnh đó, khoản lợi tức này cũng bao gồm việc đầu tư tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ như mua bán trái phiếu, cổ phiếu,… Ngoài ra, lợi tức còn có thể đến từ các hoạt động bất thường của doanh nghiệp. Chính vì vậy, lợi tức sẽ phản ánh bao quát tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Mặt khác, đối với các nhà đầu tư cá nhân thì lợi tức cũng chính là thước đo hữu hiệu giúp đánh giá hiệu quả trong việc đầu tư. Ngoài ra, nhà đầu tư còn có thể dựa vào lợi tức của doanh nghiệp để biết được họ có đang kinh doanh tốt hay không. Tuy nhiên, ngoài lợi tức thì vẫn còn nhiều yếu tố khác cần các nhà đầu tư quan tâm. Vì vậy, hãy tìm hiểu và phân tích tình hình tài chính của các công ty thật kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định đầu tư.
Sự khác nhau giữa lợi tức và lợi nhuận
Dưới góc độ nhà đầu tư lợi tức là phần lãi có được thực hiện gửi tiền vào ngân hàng dưới dạng tiết kiệm, đầu tư vào thị trường mang lại lợi nhận hoặc từ quá trình mua hàng hóa, kinh doanh. Dựa vào hình thức mà lợi tức sẽ có những cách gọi khác nhau.
Tiền lãi trong các trường hợp đầu tư cũng chính là lợi tức sau khi trải qua quá trình bỏ ra một số vốn đó để đóng góp vào một dự án. Trải qua một thời gian khiến giá trị của các tài sản đã mua tăng lên và tạo ra phần lợi nhuận.
Về phía những người đi vay vốn, chủ thể huy động, phần lãi là các khoản phải trả trong quá trình đi vay để sử dụng nguồn tiền trong khoảng thời gian. Trong tình huống này có thể xảy ra trường hợp người cho vay không thu hồi được vốn vì người vay không có khả năng thanh toán.
Trong từng lĩnh vực cụ thể lợi nhuận sẽ có các cách gọi khác nhau:
- Cổ tức chính là lợi tức khi đầu tư vào thị trường chứng khoán
- Lãi suất là cách gọi khác của cổ tức khi gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng để sinh lãi
- Lợi nhuận là lợi tức khi thực hiện quá trình kinh doanh, buôn bán.
>>>>> Xem thêm: Phân biệt lợi tức và cổ tức trong đầu tư
Lời kết
Trên đây là những kiến thức nền tảng mà một nhà đầu tư cần biết về lợi tức. Hy vọng qua bài viết này, bạn đã hiểu được lợi tức là gì, nó có ý nghĩa như thế nào đối với các doanh nghiệp. Từ đó có thể đưa ra quyết định đầu tư thật sáng suốt, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư của bản thân trong thời gian tới.