Lãi suất ngân hàng 10/1/2024: Nhà băng tăng lãi suất lên hơn 7% 'do lỗi kỹ thuật'
Sáng nay 10/1, Ngân hàng NCB công bố bảng lãi suất trực tuyến với nhiều mức lãi suất tăng vọt. Biểu lãi suất này điều chỉnh quay trở về mức từ hồi giữa tháng 7/2023.
Cụ thể, kỳ hạn 1-5 tháng đồng loạt vọt lên mức trần 4,75%/năm sau khi tăng 0,5%/năm.
Đáng chú ý, sau khi tăng mạnh 1,85%, kỳ hạn 6-7 tháng tăng lên 7,2%/năm và 8-9 tháng tăng lên 7,3%/năm. Kỳ hạn 10-11 tháng điều chỉnh tăng thêm 1,9% đạt mức 7,35%/năm.
Tại NCB, lãi suất huy động cao nhất thuộc về kỳ hạn 12 và 13 tháng lên đến 7,5%/năm (tăng thêm 1,8% so với trước đó). Kỳ hạn 15-18 tháng, lãi suất tăng thêm 1,4% lên 7,4%/năm. Kỳ hạn 24-30 tháng đang có lãi suất mới là 7,3%/năm, kỳ hạn 36 và 60 tháng lần lượt 7,2% và 7,1%/năm.
Tuy nhiên, sau khi thay đổi Biểu lãi suất huy động, đến cuối giờ sáng cùng ngày, nhà băng này lại thay đổi Biểu lãi suất mới với các mức lãi suất khác nhau.
Thông tin đến VietNamNet, NCB lý giải việc cập nhật Biểu lãi suất cao bất thường vào đầu giờ sáng là “lỗi kỹ thuật” trong quá trình thao tác cập nhật Biểu lãi suất mới, dẫn đến website của ngân hàng hiển thị Biểu lãi suất từ ngày 15/7/2023.
Theo đó, Biểu lãi suất cũ được áp dụng từ ngày 15/7/2023 với mức lãi suất huy động từ 4,75% (kỳ hạn 1-5 tháng) đến 7,5%/năm (kỳ hạn 12-13 tháng) như trên.
Còn theo Biểu lãi suất huy động mới cập nhật ngay sau đó, lãi suất huy động tại NCB giảm 0,2%/năm đối với kỳ hạn 1 tháng xuống còn 4,05%/năm, và giảm 0,1%/năm đối với kỳ hạn 2 tháng, xuống còn 4,15%/năm.
Lãi suất huy động các kỳ hạn còn lại được giữ nguyên so với hôm qua. Đây cũng là mức lãi suất được duy trì từ ngày 20/11/2023.
Cụ thể, lãi suất huy động kỳ hạn 3-5 tháng vẫn đang là 4,25%/năm, lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 6-8 tháng là 5,35%/năm, kỳ hạn 9- 11 tháng là 5,45%/năm, kỳ hạn 12 tháng 5,7%/năm, kỳ hạn 13 tháng 5,8%/năm và kỳ hạn 15-60 tháng là 6%/năm.
Biểu lãi suất tiết kiệm truyền thống cũng được NCB cập nhật lại về mức cũ. Theo đó, lãi suất huy động kỳ hạn 6-8 tháng là 5,2%/năm, kỳ hạn 9-11 tháng 5,3%/năm, kỳ hạn 12 tháng 5,55%/năm, kỳ hạn 13 tháng 5,65%/năm, và kỳ hạn 15-60 tháng là 5,85%/năm.
Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank) điều chỉnh giảm lãi suất các kỳ hạn 1-11 tháng nhưng lại tăng các kỳ hạn còn lại.
Theo đó, kỳ hạn 1-5 tháng đồng loạt giảm 0,05%/năm. Hiện 1 tháng có lãi là 3,15%/năm, 2 tháng 3,25%/năm, 3-5 tháng là 3,35%/năm. Với mức giảm từ 0,1-0,3%/năm, kỳ hạn 6 tháng còn 5%/năm, 7-8 tháng 4,8%/năm, 9-11 tháng là 4,4%/năm.
Ở chiều ngược lại, ABBank niêm yết lãi suất huy động các kỳ hạn 12-60 tháng chung mức 4,4%/năm. Như vậy, kỳ hạn 12 tháng tăng thêm 0,1%/năm, 13-36 tháng tăng thêm 0,3%/năm và 48-60 tháng tăng thêm 0,8%/năm.
Kể từ đầu tháng 1/2024 đến nay, đã có 11 ngân hàng giảm lãi suất huy động kể từ khi bước sang năm mới 2024 gồm: BaoViet Bank, GPBank, Eximbank, SHB, Bac A Bank, KienLong Bank, LPBank, OCB, VIB, TPBank, ABBank. Ngược lại, ngân hàng ACB tăng lãi suất huy động, còn ABBank vừa tăng lãi suất các kỳ hạn từ 12-60 tháng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 10 THÁNG 1 NĂM 2024 | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
NCB | 4,05 | 4,25 | 5,35 | 5,45 | 5,7 | 6 |
HDBANK | 3,65 | 3,65 | 5,5 | 5,5 | 5,7 | 6,5 |
VIETBANK | 3,8 | 4 | 5,3 | 5,4 | 5,7 | 6,1 |
VIET A BANK | 4,3 | 4,3 | 5,3 | 5,3 | 5,6 | 6 |
PVCOMBANK | 3,35 | 3,35 | 5,3 | 5,3 | 5,4 | 5,7 |
KIENLONGBANK | 3,95 | 3,95 | 5,2 | 5,4 | 5,5 | 6 |
GPBANK | 3,4 | 3,92 | 5,15 | 5,3 | 5,35 | 5,45 |
BAC A BANK | 3,7 | 3,9 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 5,8 |
BAOVIETBANK | 3,8 | 4,15 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | 5,8 |
CBBANK | 4,2 | 4,3 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 5,5 |
BVBANK | 3,8 | 3,9 | 5,05 | 5,2 | 5,5 | 5,55 |
ABBANK | 3,15 | 3,35 | 5 | 4,4 | 4,4 | 4,4 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,2 | 5,4 | 5,8 |
DONG A BANK | 3,9 | 3,9 | 4,9 | 5,1 | 5,4 | 5,6 |
NAMA BANK | 3,3 | 4 | 4,9 | 5,2 | 5,7 | 6,1 |
PGBANK | 3,1 | 3,5 | 4,9 | 5,3 | 5,8 | 6,1 |
OCB | 3,4 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,1 | 5,8 |
OCEANBANK | 3,7 | 3,9 | 4,8 | 5 | 5,5 | 5,7 |
SACOMBANK | 3,6 | 3,8 | 4,7 | 4,95 | 5 | 5,1 |
VIB | 3,2 | 3,4 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | |
EXIMBANK | 3,4 | 3,7 | 4,6 | 5 | 5,1 | 5,5 |
SEABANK | 3,6 | 3,8 | 4,4 | 4,55 | 5 | 5,1 |
LPBANK | 2,8 | 3,1 | 4,3 | 4,4 | 5,3 | 5,7 |
VPBANK | 3,3 | 3,4 | 4,3 | 4,3 | 5,1 | 5,1 |
TPBANK | 3 | 3,2 | 4,2 | 4,9 | 5,1 | |
SAIGONBANK | 2,8 | 3 | 4,2 | 4,4 | 5,1 | 5,5 |
MSB | 3,5 | 3,5 | 4,2 | 4,2 | 4,9 | 4,9 |
MB | 2,7 | 3 | 4,1 | 4,3 | 4,9 | 5,4 |
TECHCOMBANK | 2,95 | 3,15 | 4,05 | 4,1 | 4,75 | 4,75 |
ACB | 2,9 | 3,2 | 3,9 | 4,2 | 4,8 | |
BIDV | 2,3 | 2,6 | 3,6 | 3,6 | 5 | 5 |
AGRIBANK | 2 | 2,5 | 3,6 | 3,6 | 5 | 5 |
VIETINBANK | 2,2 | 2,5 | 3,5 | 3,5 | 5 | 5 |
SCB | 1,95 | 2,25 | 3,25 | 3,25 | 4,85 | 4,85 |
VIETCOMBANK | 1,9 | 2,2 | 3,2 | 3,2 | 4,8 | 4,8 |
Xem thêm tại vietnamnet.vn