Lãi suất ngân hàng 22/2/2024: Kỳ hạn 9 tháng, nhà băng nào lãi suất cao nhất?
Sau khi các ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất ngày hôm qua, sáng nay (22/2) Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Xây dựng Việt Nam (CBBank) trở thành nhà băng duy nhất điều chỉnh giảm lãi suất huy động.
Theo đó, CBBank giảm một loạt lãi suất huy động ở tất cả các kỳ hạn, mức giảm cao nhất lên đến 0,6 điểm phần trăm.
Đây là lần đầu tiên sau 3 tháng CBBank thực hiện giảm lãi suất huy động, qua đó trở thành ngân hàng thứ 19 giảm lãi suất huy động trong tháng Hai.
Biểu lãi suất huy động trực tuyến áp dụng từ ngày 22/2 của CBBank cho thấy lãi suất huy động kỳ hạn 1-2 tháng giảm 0,6 điểm phần trăm còn 3,6%/năm. Lãi suất các kỳ hạn tiền gửi từ 3-5 tháng cũng giảm mạnh 0,5 điểm phần trăm, chỉ còn 3,8%/năm.
Đối với kỳ hạn 6 tháng, lãi suất huy động được điều chỉnh giảm 0,2 điểm phần trăm xuống còn 4,9%/năm.
CBBank giảm 0,35 điểm phần lãi suất xuống 4,85%/năm đối với tiền gửi kỳ hạn từ 7-11 tháng. Cũng với mức giảm này, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 12 tháng được giảm xuống 5,05%/năm.
Lãi suất ngân hàng cao nhất tại CBBank thuộc về các kỳ hạn từ 13 tháng trở lên, đang được nhà băng này niêm yết ở mức 5,3%/năm. Mức lãi suất này đã giảm 0,2 điểm phần trăm so với trước đó.
Sau khi CBBank đưa lãi suất huy động kỳ hạn dưới 12 tháng xuống dưới mức 5%/năm, hiện thị trường đã không còn ngân hàng nào duy trì mức lãi suất trên 5%/năm đối với tiền gửi kỳ hạn 6 tháng.
Đối với kỳ hạn tiền gửi từ 9-11 tháng, chỉ còn duy nhất Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (VietBank) đang áp dụng mức lãi suất 5%/năm cho các kỳ hạn này.
Ngoại trừ VietBank, lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 9 tháng cao nhất hiện nay thuộc về các ngân hàng: BaoViet Bank và Nam A Bank (4,9%/năm); CBBank (4,85%/năm); PVCombank, BVBank và SHB (4,8%/năm).
Lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 9 tháng tại các ngân hàng NCB (4,75%/năm), OCB, KienLong Bank, HDBank (4,7%/năm) cũng là những mức lãi suất dẫn đầu thị trường hiện nay.
Một số ngân hàng thậm chí còn duy trì lãi suất huy động kỳ hạn 9 tháng dưới 4%/năm, lần lượt gồm: MSB, SeABank, MB (3,9%/năm); Techcombank (3,7%/năm); BIDV (3,3%/năm); Agribank, VietinBank (3,2%/năm); Vietcombank (3%/năm), và SCB (3,05%/năm).
Theo thống kê từ đầu tháng 2/2024, đã có tới 19 ngân hàng giảm lãi suất huy động gồm: LPBank, Sacombank, NCB, Viet A Bank, SeABank, Techcombank, ACB, VIB, Eximbank, BVBank, KienLong Bank, ABBank, Bac A Bank, PGBank, Sacombank, Dong A Bank, GPBank, MB, CBBank.
Trong đó, VIB, Sacombank, NCB, Viet A Bank, Techcombank, Eximbank, Bac A Bank, SeABank đã giảm lãi suất lần thứ hai kể từ đầu tháng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 22/2/2024 (%/năm) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
VIETBANK | 3,5 | 3,7 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,8 |
BAOVIETBANK | 3,5 | 3,85 | 4,8 | 4,9 | 5,3 | 5,5 |
NAM A BANK | 2,9 | 3,4 | 4,6 | 4,9 | 5,4 | 5,8 |
CBBANK | 3,6 | 3,8 | 4,9 | 4,85 | 5,05 | 5,3 |
PVCOMBANK | 2,85 | 2,85 | 4,8 | 4,8 | 4,9 | 5,2 |
BVBANK | 3,65 | 3,75 | 4,65 | 4,8 | 4,95 | 5,65 |
SHB | 2,9 | 3,3 | 4,6 | 4,8 | 5 | 5,2 |
NCB | 3,6 | 3,8 | 4,65 | 4,75 | 5,2 | 5,7 |
OCB | 3 | 3,2 | 4,6 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
DONG A BANK | 3,5 | 3,5 | 4,5 | 4,7 | 5 | 5,2 |
KIENLONGBANK | 3,5 | 3,5 | 4,5 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
HDBANK | 3,15 | 3,15 | 4,8 | 4,6 | 5 | 5,9 |
GPBANK | 2,6 | 3,12 | 4,45 | 4,6 | 4,65 | 4,75 |
OCEANBANK | 3,1 | 3,3 | 4,4 | 4,6 | 5,1 | 5,5 |
VIET A BANK | 3,1 | 3,4 | 4,5 | 4,5 | 5 | 5,3 |
VPBANK | 3,1 | 3,3 | 4,4 | 4,4 | 5 | 5 |
PGBANK | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,4 | 4,9 | 5,1 |
ABBANK | 3 | 3,2 | 4,7 | 4,3 | 4,3 | 4,4 |
VIB | 2,9 | 3,2 | 4,3 | 4,3 | 5,2 | |
BAC A BANK | 2,8 | 3 | 4,2 | 4,3 | 4,6 | 5,1 |
SACOMBANK | 2,4 | 2,6 | 3,9 | 4,2 | 5 | 5,6 |
ACB | 2,9 | 3,2 | 3,9 | 4,2 | 4,8 | |
EXIMBANK | 2,8 | 3,1 | 4,1 | 4,1 | 4,9 | 5,1 |
LPBANK | 2,6 | 2,7 | 4 | 4,1 | 5 | 5,6 |
SAIGONBANK | 2,5 | 2,7 | 3,9 | 4,1 | 5 | 5,4 |
MSB | 3,5 | 3,5 | 3,9 | 3,9 | 4,3 | 4,3 |
SEABANK | 2,9 | 3,1 | 3,7 | 3,9 | 4,25 | 4,8 |
MB | 2,4 | 2,7 | 3,7 | 3,9 | 4,7 | 4,9 |
TECHCOMBANK | 2,55 | 2,95 | 3,65 | 3,7 | 4,55 | 4,55 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,8 | 4,8 |
AGRIBANK | 1,7 | 2 | 3,2 | 3,2 | 4,8 | 4,8 |
VIETINBANK | 1,9 | 2,2 | 3,2 | 3,2 | 4,8 | 4,8 |
SCB | 1,75 | 2,05 | 3,05 | 3,05 | 4,75 | 4,75 |
VIETCOMBANK | 1,7 | 2 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
TPBANK | 2,8 | 3 | 4 | 4,8 | 5 |
Xem thêm tại vietnamnet.vn