TPBank vừa điều chỉnh lãi suất tiền gửi tại hầu hết các kỳ hạn. Đây là lần đầu tiên sau 3 tháng TPBank điều chỉnh lãi suất huy động.

Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến, kỳ hạn 1, 2 tháng giảm 0,2%/năm còn 3,5% và 3,7%/năm. 

Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng cũng giảm 0,2%/năm xuống còn 3,8%/năm. Kỳ hạn 6 tháng được giữ nguyên 4,8%/năm, và kỳ hạn 9 tháng là 4,9%/năm. Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 12 tháng giảm 0,1%/năm còn 5,2%/năm. 

Lãi suất các kỳ hạn còn lại được giữ nguyên. Kỳ hạn 18 tháng có lãi suất 5,5%/năm, trong khi lãi suất huy động cao nhất TPBank áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 24-36 tháng vẫn đang là 5,8%/năm.

Từ đầu tháng 2 đến nay đã có 4 ngân hàng điều chỉnh lãi suất huy động. Trước đó, Techcombank (tăng lãi suất kỳ hạn 6-36 tháng), Bac A Bank (giảm lãi suất 1-36 tháng) và Eximbank (tăng lãi suất 1-12 tháng, giảm lãi suất 15-36 tháng).

Theo thống kê của VietNamNet đối với lãi suất tiền gửi có kỳ hạn dưới 6 tháng, hiện đã có 19 ngân hàng niêm yết lãi suất từ 4-4,75%/năm.

Eximbank hiện nâng lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3-5 tháng lên mức trần 4,75%/năm. Đây là lãi suất huy động tối đa được NHNN quy định dành cho tiền gửi có kỳ hạn dưới 6 tháng.

Tuy nhiên, Eximbank chỉ áp dụng lãi suất 4,75%/năm cho tiền gửi trực tuyến vào các ngày cuối tuần. Đối với tiền gửi trực tuyến các ngày thường, lãi suất huy động áp dụng là 4,7%/năm.

Ngoài Eximbank, MBV áp dụng mức lãi suất này cho khách hàng gửi tiền kỳ hạn 4-5 tháng. MBV cũng là ngân hàng dẫn đầu về lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3 tháng khi đang niêm yết tại mức 4,6%/năm.

Lãi suất 4,5%/năm đang được một loạt ngân hàng mời chào, gồm Nam A Bank áp dụng cho kỳ hạn 2-5 tháng; VietBank, BaoViet Bank, NCB, OCB áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 5 tháng.

Trong số 19 ngân hàng đang duy trì lãi suất từ 4%/năm cho tiền gửi kỳ hạn dưới 6 tháng, có 11 ngân hàng niêm yết lãi suất tiết kiệm từ 4%/năm ngay tại kỳ hạn 1 tháng. Đáng chú ý, MBV, Nam A Bank, KienlongBank niêm yết lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng lên tới 4,3%/năm.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 10/2/2025 (%/NĂM)
NGÂN HÀNG1 THÁNG3 THÁNG6 THÁNG9 THÁNG12 THÁNG18 THÁNG
AGRIBANK2,433,73,74,74,7
BIDV22,33,33,34,74,7
VIETINBANK22,33,33,34,74,7
VIETCOMBANK1,61,92,92,94,64,6
ABBANK3,245,55,65,85,6
ACB3,13,54,24,34,9
BAC A BANK3,63,95,055,155,66
BAOVIETBANK3,34,355,455,55,86
BVBANK3,954,155,455,756,056,35
DONGA BANK4,14,35,555,75,86,1
EXIMBANK4,14,45,45,45,66,5
GPBANK3,54,025,355,76,056,15
HDBANK3,853,955,34,75,66,1
IVB44,355,355,355,956,05
KIENLONGBANK4,34,35,85,86,16,1
LPBANK3,63,95,15,15,55,8
MB3,744,64,65,15,1
MBV4,34,65,55,65,86,1
MSB4,14,1556,35,8
NAM A BANK4,34,555,25,65,7
NCB4,14,35,455,555,75,7
OCB44,25,25,25,35,5
PGBANK3,43,8555,55,8
PVCOMBANK3,33,64,54,75,15,8
SACOMBANK3,33,64,94,95,45,6
SAIGONBANK3,33,64,84,95,86
SCB1,61,92,92,93,73,9
SEABANK2,953,453,954,154,75,45
SHB3,53,855,15,55,8
TECHCOMBANK3,353,654,654,654,854,85
TPBANK3,53,84,84,95,25,5
VCBNEO4,154,355,855,866
VIB3,83,94,94,95,3
VIET A BANK3,745,25,45,75,9
VIETBANK4,24,45,455,85,9
VPBANK3,84555,55,5