Lãi suất ngân hàng hôm nay 29/7/2024: Thêm ngân hàng tăng lãi huy động vượt 6%
Sau gần 2 tháng, Ngân hàng TMCP Bắc Á (Bac A Bank) vừa công bố tăng lãi suất huy động từ ngày 29/7, tại tất cả các kỳ hạn tiền gửi.
Theo biểu lãi suất huy động dành cho tài khoản tiền gửi dưới 1 tỷ đồng, kỳ hạn 1-2 tháng tăng thêm 0,2%/năm lên 3,7%/năm. Kỳ hạn 3 tháng cũng tăng 0,2%/năm lên 3,9%/năm, 4 tháng tăng thêm 0,1%/năm lên 4%/năm, 5 tháng tăng thêm 0,1%/năm lên 4,2%/năm.
Lãi suất ngân hàng các kỳ hạn 6-8 tháng niêm yết 5,15%/năm sau khi đồng loạt tăng 0,25%/năm.
Cũng với mức tăng tương tự, lãi suất kỳ hạn 9-11 tháng tăng lên 5,25%/năm, trong khi kỳ hạn 12-15 tháng vượt lên 5,75%/năm.
Hiện lãi suất huy động cao nhất dành cho tài khoản tiền gửi dưới 1 tỷ đồng là 5,85%/năm, dành cho kỳ hạn 18-36 tháng, sau khi tăng thêm 0,25%/năm.
Với tài khoản tiền gửi từ 1 tỷ đồng trở lên, Bac A Bank áp dụng biểu lãi suất cao hơn 0,2%/năm so với biểu lãi suất kể trên.
Trong đó, lãi suất kỳ hạn 6-8 tháng lên đến 5,35%/năm, 9-11 tháng 5,45%/năm, và 12-15 tháng là 5,95%/năm.
Đáng chú ý, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 18-36 tháng lên 6,05%/năm. Đây là mức lãi suất huy động thuộc top dẫn đầu thị trường hiện nay.
Ngoài Bac A Bank trả lãi suất lên đến 6,05%/năm theo biểu lãi suất mới nhất dành cho tài khoản tiền gửi trên 1 tỷ đồng, hiện chỉ có một số ít ngân hàng trả lãi suất huy động từ 6%/năm trở lên. Cụ thể, BVBank trả lãi suất 6%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 18-36 tháng; OCB cũng áp dụng mứcc lãi suất này cho tiền gửi kỳ hạn 36 tháng; HDBank trả lãi suất 6,1%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 18 tháng; NCB và OceanBank cùng trả lãi suất 6,1%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 18-36 tháng; SHB trả lãi suất 6,1%/năm cho kỳ hạn từ 36 tháng trở lên; và ABBank trả lãi suất cao nhất 6,2%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 12 tháng.
Ngân hàng SeABank trả lãi suất 6%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 18-36 tháng với tiền gửi từ 100 triệu đến dưới 500 triệu đồng. Với tiền gửi từ 3 tỷ trở lên, lãi suất lên đến 6,2%/năm.
Bac A Bank là ngân hàng duy nhất điều chỉnh lãi suất trong sáng đầu tuần, nâng tổng số các ngân hàng thương mại đã tăng lãi suất từ đầu tháng 7 lên con số 17, bao gồm:
NCB, Eximbank, SeABank, VIB, BaoViet Bank, Saigonbank, VietBank, MB, BVBank, KienLong Bank, VPBank, PVCombank, PGBank, Sacombank, BIDV, ABBank, và Bac A Bank.
Trong đó, VietBank là ngân hàng duy nhất đến thời điểm này tăng lãi suất lần thứ ba kể từ đầu tháng, Saigonbank, ABBank và VIB cũng đã tăng lãi suất huy động lần thứ hai trong tháng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 29/7/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 1,6 | 1,9 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 4,1 | 5,3 | 5,7 | 6,2 | 5,7 |
ACB | 2,8 | 3,1 | 3,9 | 4 | 4,7 | |
BAC A BANK | 3,7 | 3,9 | 5,15 | 5,25 | 5,75 | 5,85 |
BAOVIETBANK | 3,1 | 3,9 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | 5,9 |
BVBANK | 3,7 | 3,8 | 5,1 | 5,5 | 5,8 | 6 |
CBBANK | 3,4 | 3,6 | 5,15 | 5,1 | 5,3 | 5,55 |
DONG A BANK | 2,8 | 3 | 4 | 4,2 | 4,5 | 4,7 |
EXIMBANK | 3,5 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5 | 5,1 |
GPBANK | 3 | 3,52 | 4,85 | 5,2 | 5,75 | 5,85 |
HDBANK | 3,25 | 3,25 | 4,9 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
LPBANK | 3,4 | 3,5 | 4,7 | 4,8 | 5,1 | 5,6 |
MB | 3,3 | 3,7 | 4,4 | 4,4 | 5,1 | 5 |
MSB | 3,7 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,4 | 5,4 |
NAM A BANK | 3,1 | 3,8 | 4,6 | 5,1 | 5,4 | 5,7 |
NCB | 3,7 | 4 | 5,35 | 5,55 | 5,7 | 6,1 |
OCB | 3,7 | 3,9 | 4,9 | 5 | 5,2 | 5,4 |
OCEANBANK | 3,4 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 5,5 | 6,1 |
PGBANK | 3,2 | 3,7 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,35 | 3,55 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3 | 3,3 | 4,1 | 4,3 | 4,9 | 5,1 |
SAIGONBANK | 3 | 3,3 | 4,5 | 4,6 | 5,5 | 5,7 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 3,2 | 3,7 | 4,4 | 4,54 | 5,25 | 6 |
SHB | 3,3 | 3,4 | 4,7 | 4,8 | 5,2 | 5,5 |
TECHCOMBANK | 2,85 | 3,25 | 4,25 | 4,25 | 4,95 | 4,95 |
TPBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 5,2 | 5,4 | |
VIB | 3,1 | 3,4 | 4,4 | 4,4 | 4,9 | |
VIET A BANK | 3,4 | 3,7 | 4,8 | 4,8 | 5,4 | 5,7 |
VIETBANK | 3,6 | 3,8 | 4,9 | 5 | 5,4 | 5,9 |
VPBANK | 3,1 | 3,6 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | 5,3 |
Xem thêm tại vietnamnet.vn