Lãi suất tiết kiệm ngân hàng cao nhất tháng 5/2024?
Hiện nay, lãi suất kỳ hạn từ 1 đến 3 tháng chỉ còn quanh mốc từ 1,6% đến 3,1%/năm. Lãi suất thấp nhất được ghi nhận ở ngân hàng Agribank, Vietcombank và SCB với 1,6% cho kỳ hạn 1 tháng và 1,9% cho kỳ hạn 3 tháng.
Đối với hình thức gửi tiền trực tiếp tại quầy, lãi suất cao nhất ở kỳ hạn ngắn thuộc về ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB), đang áp dụng mức 3,1%/năm cho kỳ hạn 1 tháng và 3,4%/năm cho kỳ hạn 3 tháng. Còn lại các ngân hàng chỉ giao động quanh mức 1,6%/năm - 3%/năm.
Nhóm ngân hàng thuộc Nhà nước gồm Vietcombank, BIDV, Agribank, VietinBank hiện chỉ còn 1,6% cho kỳ hạn 1 tháng và 1,9% - 2% cho kỳ hạn 3 tháng. Trong hệ thống các ngân hàng Việt Nam, đây là mức lãi suất thấp nhất, mang tính chất ổn định thị trường, kích thích nhu cầu tín dụng.
Ngân hàng TMCP Đại Dương (OceanBank) có mức lãi suất huy động cao nhất hệ thống, lên tới 6% cho kỳ hạn dài 36 tháng trở lên. Ngân hàng này cũng đứng đầu về lãi suất cho kỳ hạn 24 tháng với 5,9%. Lãi suất không kỳ hạn là 0,5%.
Đứng thứ 2 là Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) với lãi suất cao nhất lên tới 6%/năm cho kỳ hạn 36 tháng trở lên, 5,8% cho kỳ hạn 24 tháng, lãi suất không kỳ hạn là 0,1%. Mặc dù không phải là ngân hàng đứng đầu về lãi suất cao nhất nhưng OCB lại có lãi suất khá tốt so với mặt bằng chung ở tất cả các kỳ hạn.
Đứng thứ 3 về ngân hàng lãi suất tiết kiệm cao nhất tháng 5/2024 là HDBank với lãi suất cao nhất lên tới 5,8%/năm cho kỳ hạn 28 tháng, 5,2% cho kỳ hạn 12 tháng, lãi suất không kỳ hạn là 0,5%. Có thể nói, mức lãi suất của Vietbank cao khá đồng đều ở mọi kỳ hạn.
Trong tháng 5/2024, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương (Saigonbank) hiện đang áp dụng mức lãi suất huy động cao nhất lên tới 5,8% cho kỳ hạn 36 tháng trở lên. Lãi suất không kỳ hạn chỉ 0,2%/năm.
Đứng thứ 5 về ngân hàng lãi suất tiết kiệm cao nhất tháng 5/2024 còn có Ngân hàng TMCP Vietbank với mức cao nhất là 5,6% cho tiền gửi kỳ hạn 36 tháng trở lên và 5,3% có kỳ hạn 24 tháng. Lãi suất không kỳ hạn là 0,5%.
Biểu lãi suất huy động các ngân hàng tháng 5/2024
Ngân hàng | 01 tháng | 03 tháng | 06 tháng | 12 tháng | 18 tháng | 24 tháng | 36 tháng |
ABBank | 2,65 | 2,8 | 3,9 | 3,7 | 3,9 | 3,9 | 3,9 |
ACB | 2,1 | 2,5 | 3,3 | 4,3 | 4,4 | 4,4 | 4,4 |
Agribank | 1,6 | 1,9 | 3 | 4,7 | 4,7 | 4,7 | - |
Bảo Việt | 2,9 | 3,25 | 4,2 | 4,7 | 5,5 | 5,5 | 5,5 |
Bắc Á | 2,95 | 3,15 | 4,35 | 4,85 | 5,25 | 5,5 | 5,5 |
BIDV | 1,7 | 2 | 3 | 4,7 | 4,7 | 4,7 | 4,7 |
BVBank | 2,8 | 3 | 4 | 4,6 | 5,2 | 5,3 | 5,5 |
CBBank | 3 | 3,2 | 3,9 | 4,05 | 4,3 | 4,3 | 4,3 |
Đông Á | 2,8 | 3 | 4 | 4,5 | 4,7 | 4,7 | 4,7 |
Eximbank | 2,9 | 3,2 | 4 | 4,8 | 5 | 5,1 | 5,1 |
GPBank | 2,5 | 3,02 | 3,9 | 4,6 | 4,7 | 4,7 | 4,7 |
HDBank | 2,45 | 2,45 | 4,5 | 4,9 | 5,8 | 5,4 | 5,4 |
Kiên Long | 2,8 | 2,8 | 4,5 | 5 | 5,3 | 5,3 | 5,3 |
LPBank | 1,8 | 2,1 | 3,2 | 5 | 5 | 5,3 | 5,3 |
MB Bank | 2,1 | 2,5 | 3,5 | 4,5 | 4,6 | 5,6 | 5,6 |
MSB | 3 | 3 | 3,8 | 4,2 | 4,2 | 4,2 | 4,2 |
Nam Á Bank | 2,7 | 3,4 | 4,2 | 5 | 5,4 | 5,19 | 5,06 |
NCB | 3,1 | 3,4 | 4,35 | 4,9 | 5,4 | 5,4 | 5,4 |
OCB | 2,9 | 3,1 | 4,5 | 4,8 | 5,4 | 5,8 | 6 |
OceanBank | 2,9 | 3,2 | 4 | 5,3 | 5,8 | 5,9 | 6 |
PGBank | 2,6 | 3 | 3,8 | 4,3 | 4,8 | 5,2 | 5,2 |
PVcomBank | 2,85 | 2,85 | 4 | 4,5 | 4,8 | 4,8 | 4,8 |
Sacombank | 2,1 | 2,5 | 3,5 | 4,5 | 4,7 | 4,8 | 5 |
Saigonbank | 2,3 | 2,5 | 3,8 | 5 | 5,6 | 5,7 | 5,8 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 | 3,9 | 3,9 |
SeABank | 2,7 | 2,9 | 3 | 3,55 | 4,6 | 4,6 | 4,6 |
SHB | 2,7 | 2,9 | 3,9 | 4,8 | 5 | 5,3 | 5,6 |
Techcombank | 2,15 | 2,35 | 3,45 | 4,35 | 4,35 | 4,35 | 4,35 |
TPBank | 2,8 | 3,1 | 3,8 | - | 5,1 | - | 5,3 |
VIB | 2,4 | 2,6 | 3,9 | 4,5 | 4,8 | 4,9 | 4,9 |
VietABank | 2,8 | 3,1 | 4,1 | 4,6 | 4,9 | 5 | 5 |
Vietbank | 3 | 3,4 | 4,5 | 5,2 | 5,7 | 5,7 | 5,7 |
Vietcombank | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 4,6 | - | 4,7 | 4,7 |
VietinBank | 1,7 | 2 | 3 | 4,7 | 4,7 | 4,8 | 4,8 |
VPBank | 2,6 | 2,9 | 4,1 | 4,7 | 4,7 | 5,1 | 5,1 |
Tuy nhiên, nếu khách hàng gửi tiết kiệm trực tuyến sẽ được hưởng mức lãi suất tiền gửi hấp dẫn hơn so với với hình thức gửi tiền mặt tại quầy.
Khi gửi tiết kiệm trực tuyến kỳ hạn 1 tháng, MSB đang áp dụng lãi suất cao nhất là 3,5%/năm cho kỳ hạn 1 tháng và 3 tháng, NCB và Vietbank với 3,5%/năm cho kỳ hạn 3 tháng. Ngân hàng TMCP Xây Dựng (CBBank) không thay đổi lãi suất kể từ tháng 11/2023, trải qua biến động thì hiện nay mức lãi suất này đang giữ vị trí tương đối tốt trong ngắn hạn.
Với kỳ hạn 1 năm, chỉ còn OceanBank áp dụng lãi suất 5,4%/năm. Thấp hơn một chút có Vietbank với 5,3%/năm. Ở kỳ hạn dài từ 18 - 36 tháng, OceanBank dẫn đầu với 6,1% cho kỳ hạn 36 tháng, lãi suất cao nhất của OCB là 6% cho kỳ hạn 36 tháng và Saigonbank, Vietbank, SHB với 5,8% cho kỳ hạn 36 tháng.
Về tiền gửi không kỳ hạn, thường là các khoản khách hàng gửi vào tài khoản của mình với mục đích phục vụ cho thanh toán, mua sắm nên tài khoản liên tục biến động hoặc khách hàng có việc cần phải rút trước kỳ đáo hạn. Chính vì không ấn định thời hạn nên lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn của các ngân hàng đều thấp. Lãi tiền gửi không kỳ hạn hiện nay ở hầu hết các ngân hàng đang duy trì mức 0,1%/năm đến 0,5%/năm.
Xem thêm tại tapchitaichinh.vn