Chốt phiên ngày 1/11, cổ phiếu VIB đạt 18.850 đồng/cổ phiếu. Ảnh minh hoạ |
Tính đến ngày 30/9/2024, tổng tài sản VIB đạt hơn 445.000 tỷ đồng, tăng 9% so với đầu năm, trong đó dư nợ tín dụng đạt hơn 298.000 tỷ đồng, tăng gần 12% so với đầu năm.
Sau 9 tháng đầu năm 2024, VIB đạt tổng doanh thu 15.300 tỷ đồng, trong đó thu nhập lãi thuần giảm 9% so với cùng kỳ. NIM duy trì ở mức 4%.
Thu nhập ngoài lãi 9 tháng đầu năm của VIB đạt 3.500 tỷ, tăng 5% và đóng góp vào 23% tổng doanh thu của ngân hàng. Trong đó, thu nhập từ nợ đã xử lý rủi ro đạt hơn 750 tỷ đồng, tăng hơn gấp đôi so với cùng kỳ; hoạt động ngoại hối hơn 450 tỷ đồng, tăng 49%. Thu nhập từ phí đạt 2.100 tỷ đồng với 2 sản phẩm chính là Thẻ tín dụng và Bảo hiểm.
Tính đến ngày 30/9/2024, số lượng thẻ tín dụng VIB đã vượt mốc 800.000 thẻ, chi tiêu đạt kỷ lục mới, gần 90.000 tỷ đồng với mức trung bình 10.000 tỷ đồng/tháng, tăng 40% so với cùng kỳ.
Chi phí hoạt động của ngân hàng trong 9 tháng đầu năm tăng 13% so với cùng kỳ. Hệ số hiệu quả chi phí (CIR) của ngân hàng tăng lên mức 36%.
Trong 9 tháng năm 2024, VIB trích lập dự phòng khoảng 3.230 tỷ đồng, tăng 2%. Bên cạnh đó, dự phòng trong quý III đã giảm hơn 25% so với cùng kỳ.
Tổng kết, lợi nhuận trước thuế của VIB sau 9 tháng đầu năm đạt 6.600 tỷ đồng, giảm 21% so với cùng kỳ. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) đạt khoảng 19%.
Nợ nhóm 2 của VIB giảm hơn 4.000 tỷ đồng, tương đương giảm 27%, và bộ đệm dự phòng tăng 27% so với đầu năm. Tỷ lệ nợ xấu tại ngày 30/9/2024 của VIB là 2,67%.
VIB là ngân hàng có số dư đầu tư trái phiếu doanh nghiệp ở nhóm thấp nhất ngành, chiếm 0,2% tổng dư nợ tín dụng. Trong đó toàn bộ trái phiếu đều thuộc lĩnh vực sản xuất, thương mại và tiêu dùng.
Được biết, VIB là một trong số ít ngân hàng có số dư các khoản lãi, phí phải thu rất thấp, ở mức khoảng 2.400 tỷ, giảm 34% so với cuối năm 2023 và chỉ chiếm khoảng 0,5% tổng tài sản. Đối với nhiều ngân hàng, tỷ lệ này ở mức 1% - 2%, cá biệt lên đến 3%./.
Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) Basel II đạt 11,5% (quy định trên 8%), hệ số cho vay trên tổng tiền gửi (LDR) ở mức 75% (quy định dưới 85%), hệ số nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn 26% (quy định dưới 30%) và hệ số nguồn vốn ổn định ròng theo Basel III (NSFR) 111% (chuẩn Basel III trên 100%). |