Ngân hàng nào đang dẫn đầu lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng?
Khảo sát tại hơn 30 ngân hàng thương mại trong nước, lãi suất tiền gửi được ấn định dao động từ 1,6% đến 3,9%/năm cho kỳ hạn 1 tháng theo hình thức trả lãi cuối kỳ, áp dụng cho khách hàng cá nhân gửi tại quầy.
Trong tháng 4/2025, Ngân hàng số Vikki (tên cũ Ngân hàng Đông Á) tiếp tục nắm giữ vị trí quán quân khi có mức lãi suất tiết kiệm cao nhất cho kỳ hạn 1 tháng với 3,9%/năm, nhưng giảm 0,5 điểm % so với tháng trước. Đồng hàng, OCB cũng có mức lãi suất tiết kiệm 3,9%/năm áp dụng cho cùng kỳ hạn.

Nguồn: PV tổng hợp.
Tại mức 3,8%/năm, ba ngân hàng đang cùng niêm yết là NCB, VietBank và VPBank (gửi từ 50 tỷ đồng trở lên). Nếu thấp hơn 50 tỷ, lãi suất gửi tại VPBank là 3,6 - 3,7%/năm. Cũng tại 3,7%/năm, Bắc Á đang niêm yết mức lãi suất này, kèm điều kiện gửi trên 1 tỷ đồng.
Tại mức 3,6%/năm, ngoài VPBank, VIB (trên 300 triệu đồng) và MSB cũng đang niêm yết lãi suất này với cùng kỳ hạn 1 tháng.
Trong bảng so sánh lãi suất giữa các ngân hàng, Bắc Á (> 1 tỷ), TPBank, VIB (dưới 300 triệu đồng) và Eximbank đang cùng niêm yết lãi suất tiền gửi ở 3,5%/năm.
Ngoài những ngân hàng nêu trên, khách hàng cũng có thể cân nhắc gửi tiền tại nhiều ngân hàng khác với lãi suất hấp dẫn không kém trong khoảng 1,6% - 3,4%/năm, tùy điều kiện áp dụng tại từng đơn vị.
Còn nếu so sánh 4 ông lớn ngành ngân hàng (Big4) có nguồn vốn nhà nước cho thấy, VietinBank, Vietcombank và BIDV đang áp dụng lãi suất tiền gửi 1,6%/năm. Còn riêng Agribank, ngân hàng này vẫn dẫn đầu trong nhóm Big4 để có mức lãi suất hấp dẫn 2,1%/năm cho kỳ hạn 1 tháng.
Mức lãi suất huy động vốn thấp nhất tại thời điểm khảo sát là 1,6%/năm được ghi nhận tại Vietcombank, BIDV, VietinBank và SCB cho cùng kỳ hạn 1 tháng, tương đương với tháng trước.
Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng cập nhật tháng 4/2025
Ngân hàng | 1 tháng (%/năm) |
Vikki | 3,9 |
OCB | 3,9 |
NCB | 3,8 |
VPBank (> 50 tỷ) | 3,8 |
VietBank | 3,8 |
Ngân hàng Bản Việt | 3,8 |
Bắc Á (< 1 tỷ) | 3,7 |
VPBank (10 - 50 tỷ) | 3,7 |
VIB (300tr - 3 tỷ) | 3,6 |
VIB (> 3 tỷ) | 3,6 |
VPBank (<1 tỷ) | 3,6 |
VPBank (1-3 tỷ) | 3,6 |
VPBank (3-10 tỷ) | 3,6 |
MSB | 3,6 |
Bắc Á (> 1 tỷ) | 3,5 |
TPBank | 3,5 |
VIB (10 - 300 tr_ | 3,5 |
Eximbank | 3,5 |
SHB (> 2 tỷ) | 3,4 |
HDBank | 3,35 |
Kienlongbank | 3,3 |
MBBank (> 1 tỷ) | 3,3 |
SHB (< 2 tỷ) | 3,3 |
Saigonbank | 3,30 |
Techcombank | 3,25 |
MBBank (<1 tỷ) | 3,2 |
Ngân hàng Việt Á | 3,2 |
LPBank | 3 |
ABBank | 3 |
PVcomBank | 3 |
Sacombank | 2,80 |
ACB | 2,3 |
Agribank | 2,10 |
VietinBank | 1,60 |
Vietcombank | 1,60 |
BIDV | 1,60 |
SCB | 1,60 |
Nguồn: PV tổng hợp.
Xem thêm tại vietnambiz.vn