Ngày 12/7: Giá sắt thép xây dựng giảm nhẹ
Ảnh minh họa.

Sàn giao dịch Thượng Hải

Tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h30 ngày 12/7 (theo giờ Việt Nam), giá thép giao tháng 9/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 13 Nhân dân tệ, hiện ghi nhận ở mức 3.298 Nhân dân tệ/tấn.

Giá quặng sắt kỳ hạn phục hồi vào hôm thứ Năm (11/7) trong bối cảnh ngày càng có nhiều đồn đoán rằng Trung Quốc, quốc gia tiêu thụ hàng đầu, sẽ công bố thêm các biện pháp kích thích tại hội nghị trung ương lần thứ 3 sau dữ liệu lạm phát đáng thất vọng trong tháng 6.

Hợp đồng quặng sắt kỳ hạn tháng 9 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc đã phục hồi mức lỗ ban đầu, chốt phiên với giá cao hơn 0,8% ở mức 828 nhân dân tệ/tấn (113.9 USD/tấn).

Giá quặng sắt SZZFQ4 chuẩn giao tháng 8 trên Sàn giao dịch chứng khoán Singapore (SGX) tăng 2,5% lên 107.9 USD/tấn, đạt mức cao nhất trong ngày là 109,25 USD/tấn vào đầu phiên.

Giá tiêu dùng của Trung Quốc tăng tháng thứ 5 liên tiếp vào tháng 6 nhưng không đạt kỳ vọng, trong khi tình trạng giảm phát giá sản xuất vẫn tiếp diễn, với nhu cầu trong nước vẫn chậm phục hồi mặc dù có các biện pháp hỗ trợ cho nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.

Một loạt dữ liệu đáng thất vọng trong quý II/2024 đã dấy lên hy vọng rằng Bắc Kinh sẽ công bố nhiều biện pháp kích thích kinh tế hơn trong hội nghị trung ương lần thứ 3 diễn ra từ ngày 15 - 18/7.

Thị trường trong nước

Ngày 12/7, giá thép CB240 và D10 CB300 vẫn duy trì ổn định tại thị trường trong nước, theo SteelOnline.vn.

Theo báo cáo dự báo lợi nhuận quý II/2024, CTCP Chứng khoán MBS nhận định ngành vật liệu cơ bản sẽ tiếp tục duy trì đà phục hồi với điểm sáng nổi bật từ nhóm các doanh nghiệp thép.

Theo đó, nhóm thép được kỳ vọng phục hồi lợi nhuận đáng kể so với cùng kỳ trong bối cảnh giá nguyên vật liệu hạ nhiệt tác động tích cực đến biên lợi nhuận gộp của các doanh nghiệp.

Cụ thể, giá nguyên liệu than và quặng giảm lần lượt 18% và 20% so với cùng kỳ trong khi giá thép chỉ giảm 7% giúp biên gộp tăng lên mức trung bình 12%. Giá nguyên vật liệu có thể duy trì ở mức thấp như hiện nay trong bối cảnh nguồn cung ổn định và nhu cầu nhập hàng tồn kho nguyên vật liệu tại Trung Quốc giảm mạnh do cắt giảm sản lượng thép

Chi tiết giá thép tại ba miền cụ thể:

Tại miền Bắc: Thương hiệu Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.240 đồng/kg. Thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.840 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.290 đồng/kg. Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 có giá 13.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có mức giá 14.010 đồng/kg và thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.800 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.910 đồng/kg.

Tại miền Trung: Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 xuống ở mức 13.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.240 đồng/kg. Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.700 đồng/kg.

Thép VAS hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.110 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.160 đồng/kg. Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.

Tại miền Nam: Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.240 đồng/kg. Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.800 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.910 đồng/kg. Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.990 đồng/kg./.