Lãi suất ngân hàng hôm nay 25/6/2024: Lãi suất huy động 4 'ông lớn' vênh nhau
Ngày 24/6, thị trường cũng không ghi nhận trường hợp nào điều chỉnh lãi suất huy động. Tuy nhiên, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) có động thái mới khi công bố cộng thêm lãi suất từ 0,3%-0,4%/năm cho khách hàng khi gửi tiền kỳ hạn từ 1-11 tháng và cộng thêm 0,2%/năm khi gửi tiền kỳ hạn từ 24-36 tháng.
Chính sách này khiến lãi suất huy động của VietinBank bỗng trở nên vượt trội hơn so với 3 ngân hàng còn lại trong nhóm big4.
Theo biểu lãi suất niêm yết (chưa cộng thêm lãi suất) được ngân hàng công bố, lãi suất huy động các kỳ hạn từ 1-11 tháng được VietinBank niêm yết ngang với mức lãi suất tại BIDV, đồng thời nhỉnh hơn từ 0,3%-0,4%/năm so với lãi suất do Agribank và Vietcombank công bố.
Cụ thể, VietinBank và BIDV đang niêm yết lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-2 tháng là 2%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng là 3,3%/năm, kỳ hạn 6-11 tháng là 3,3%/năm và kỳ hạn 12-18 tháng 4,7%/năm.
Trong khi Agribank và Vietcombank niêm yết lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-2 tháng chỉ 1,6%/năm, 3-5 tháng 1,9%/năm.
Với tiền gửi kỳ hạn 6-11 tháng, Agribank niêm yết 3%/năm, trong khi Vietcombank niêm yết tại 2,9%/năm. Lãi suất huy động kỳ hạn 12-18 tháng tại Vietcombank cũng thấp hơn so với 3 ngân hàng còn lại khi đang niêm yết là 4,6%/năm.
Sự phân hoá về lãi suất huy động giữa 4 “ông lớn” ngân hàng thể hiện rõ hơn ở các kỳ hạn dài từ 24-36 tháng. Theo đó, Agribank và Vietcombank đang niêm yết mức lãi suất 4,7%/năm cho các kỳ hạn này, trong khi BIDV niêm yết 4,8%/năm, còn VietinBank là 5%/năm.
Nếu cộng thêm 0,2%/năm theo chính sách mới của VietinBank, lãi suất huy động cao nhất của ngân hàng này sẽ lên đến 5,2%/năm.
LÃI SUẤT HUY ĐỘNG THEO CÔNG BỐ CỦA 4 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC (%/năm) | ||||
KỲ HẠN | AGRIBANK | VIETCOMBANK | BIDV | VIETINBANK |
1 THÁNG | 1,6 | 1,6 | 2 | 2 |
3 THÁNG | 1,9 | 1,9 | 2,3 | 2,3 |
6 THÁNG | 3 | 2,9 | 3,3 | 3,3 |
9 THÁNG | 3 | 2,9 | 3,3 | 3,3 |
12 THÁNG | 4,7 | 4,6 | 4,7 | 4,7 |
18 THÁNG | 4,7 | 4,6 | 4,7 | 4,7 |
24 THÁNG | 4,7 | 4,7 | 4,8 | 5 |
36 THÁNG | 4,7 | 4,7 | 4,8 | 5 |
Hiện lãi suất huy động cao nhất trên thị trường là 6,1%/năm, được áp dụng tại: NCB (kỳ hạn tiền gửi từ 18 đến 60 tháng), OceanBank (kỳ hạn 18-36 tháng) và HDBank (kỳ hạn 18 tháng).
Nhóm các ngân hàng niêm yết mức lãi suất huy động 6%/năm có HDBank (kỳ hạn 15 tháng) và OCB (kỳ hạn 36 tháng).
Tuy nhiên, nhiều ngân hàng đang áp dụng lãi suất huy động các kỳ hạn dài (từ 24 tháng trở lên) sát với ngưỡng 6%/năm. Có thể kể đến BaoViet Bank, PGBank, SHB (5,9%/năm); BVBank, MB, SeABank, ABBank (5,8%/năm).
Trong khi đó, hầu hết ngân hàng đều niêm yết lãi suất từ 5%/năm cho các kỳ hạn huy động từ 12 tháng trở lên.
Ở chiều ngược lại, nhóm nhà băng duy trì lãi suất huy động thấp nhất thị trường hiện nay, ngoài nhóm big4 còn có SCB, ACB, Dong A Bank mức dưới 5%/năm tại tất cả kỳ hạn.
Theo thống kê từ đầu tháng 6 đến nay, có 22 ngân hàng thương mại tăng lãi suất huy động gồm: VietinBank, TPBank, VIB, GPBank, BaoViet Bank, LPBank, Nam A Bank, OceanBank, ABBank, Bac A Bank, MSB, MB, Eximbank, OCB, BVBank, NCB, VietBank, VietA Bank, VPBank, PGBank, Techcombank, và ACB.
Trong đó, GPBank, VIB, MB, BaoViet Bank, OceanBank, NCB, TPBank, PGBank, LPBank đã hai lần tăng lãi suất huy động từ đầu tháng 6.
Eximbank thậm chí đã 3 lần tăng lãi suất huy động từ đầu tháng, lần lượt với các kỳ hạn 1-12 tháng, 1-3 tháng và 6-9 tháng, nhưng này lại giảm 0,1%/năm lãi suất các kỳ hạn tiền gửi từ 15-36 tháng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 25 THÁNG 6 (%/năm) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
ABBANK | 3,2 | 3,6 | 4,8 | 4,4 | 5,6 | 5,7 |
ACB | 2,8 | 3,1 | 3,9 | 4 | 4,7 | |
AGRIBANK | 1,6 | 1,9 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
BAC A BANK | 3,5 | 3,7 | 4,9 | 5 | 5,5 | 5,6 |
BAOVIETBANK | 3 | 3,8 | 4,9 | 5 | 5,5 | 5,8 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
BVBANK | 3,4 | 3,5 | 4,9 | 5,05 | 5,6 | 5,8 |
CBBANK | 3,4 | 3,6 | 5,15 | 5,1 | 5,3 | 5,55 |
DONG A BANK | 2,8 | 3 | 4 | 4,2 | 4,5 | 4,7 |
EXIMBANK | 3,5 | 3,8 | 4,5 | 4,5 | 5 | 5,1 |
GPBANK | 3 | 3,52 | 4,85 | 5,2 | 5,75 | 5,85 |
HDBANK | 3,25 | 3,25 | 4,9 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3 | 3 | 4,7 | 5 | 5,2 | 5,5 |
LPBANK | 3,4 | 3,5 | 4,7 | 4,8 | 5,1 | 5,6 |
MB | 3,1 | 3,4 | 4,2 | 4,3 | 5 | 4,9 |
MSB | 3,7 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,4 | 5,4 |
NAM A BANK | 3,1 | 3,8 | 4,6 | 5,1 | 5,4 | 5,7 |
NCB | 3,6 | 3,9 | 5,25 | 5,45 | 5,6 | 6,1 |
OCB | 3,5 | 3,7 | 4,6 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
OCEANBANK | 3,4 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 5,5 | 6,1 |
PGBANK | 3,2 | 3,5 | 4,5 | 4,5 | 5,3 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,15 | 3,15 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5,5 |
SACOMBANK | 2,7 | 3,2 | 4 | 4,1 | 4,9 | 5,1 |
SAIGONBANK | 2,3 | 2,5 | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,7 | 2,9 | 3,6 | 3,8 | 4,45 | 5 |
SHB | 3,1 | 3,2 | 4,5 | 4,6 | 5 | 5,3 |
TECHCOMBANK | 2,85 | 3,25 | 4,25 | 4,25 | 4,95 | 4,95 |
TPBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 5,2 | 5,4 | |
VIB | 3 | 3,3 | 4,4 | 4,5 | 5,1 | |
VIET A BANK | 3,2 | 3,5 | 4,6 | 4,6 | 5,2 | 5,5 |
VIETBANK | 3,1 | 3,3 | 4,6 | 4,6 | 5,2 | 5,8 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VPBANK | 3,1 | 3,5 | 4,7 | 4,7 | 5,2 | 5,2 |
Xem thêm tại vietnamnet.vn