Lãi suất ngân hàng hôm nay 4/12/2024: Ngân hàng nhỏ “đu đỉnh” lãi suất
Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Dầu khí Toàn Cầu (GPBank) vừa tăng đồng loạt 0,3%/năm lãi suất huy động các kỳ hạn từ 1 – 36 tháng. Theo đó, lãi suất huy động tại ngân hàng này đã lên mức cao nhất 6,35%/năm, qua đó trở thành một trong những ngân hàng dẫn đầu thị trường về lãi suất tiền gửi.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến do GPBank vừa công bố, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 và 2 tháng lần lượt được niêm yết tại mức lãi suất 3,7%/năm và 4,2%/năm.
Lãi suất ngân hàng các kỳ hạn 3 tháng 4,22%/năm, 4 tháng 4,24%/năm, và 5 tháng 4,25%/năm.
Cũng với mức tăng 0,3%/năm, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng tại GPBank đã tăng lên 5,55%/năm, kỳ hạn 7 tháng 5,65%/năm, kỳ hạn 8 tháng 5,8%/năm, và kỳ hạn 9 tháng có lãi suất huy động lên đến 5,9%/năm.
Đáng chú ý, lãi suất tiết kiệm trực tuyến kỳ hạn 12 tháng tại GPBank đã tăng lên 6,25%/năm, trở thành ngân hàng có lãi suất cao nhất ở kỳ hạn này.
Chưa dừng lại ở đó, lãi suất tiền gửi trực tuyến các kỳ hạn từ 13 – 36 tháng cũng được nhà băng này tăng lên đến 6,35%/năm, qua đó đưa GPBank trở thành nhóm ngân hàng dẫn đầu thị trường về lãi suất niêm yết một cách chính thức.
Trước đó, ngày hôm qua (3/12) một ngân hàng nhỏ khác là Indovina (IVB) gây bất ngờ khi tăng lãi suất huy động lên mức cao nhất 6,5%/năm cho tiền gửi kỳ hạn từ 24 – 36 tháng. Đây là mức lãi suất tiền gửi cao nhất hiện nay theo niêm yết một cách chính thức.
GPBank là “ngân hàng 0 đồng” chưa được chuyển giao bắt buộc về một TCTD khác, trong khi Ngân hàng Thương mại TNHH MTV MTV Đại Dương (OceanBank) và Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Xây dựng Việt Nam (CB) lần lượt được chuyển giao về MB và Vietcombank từ 17/10/2024.
Sau khi được chuyển giao về Ngân hàng MB, OceanBank vừa có động thái mới về lãi suất huy động khi tung ra chương trình huy động đặc biệt dành cho khách hàng cá nhân, áp dụng từ ngày 4/11/2024 đến ngày 28/2/2025.
Theo đó, OceanBank không trực tiếp điều chỉnh biểu lãi suất huy động nhưng với việc công bố chương trình huy động tiết kiệm nhân dịp Xuân Đinh Tỵ 2025, nhà băng này trở thành ngân hàng tung chương trình Tết sớm nhất thị trường.
Cụ thể, từ ngày 2/12/2024, khách hàng tham gia gửi tiết kiệm trong chương trình “Chào xuân rộn ràng – Tưng bừng lãi suất”, với các kì hạn dưới 12 tháng sẽ được hưởng mức lãi suất kỳ hạn 1 tháng lên tới 4.3%, kỳ hạn 3 tháng lãi suất 4,6%. Đây là các mức lãi suất huy động cao nhất thị trường hiện nay đối với tiền gửi có kỳ hạn dưới 6 tháng.
Cũng trong chương trình này, OceanBank cũng áp dụng mức lãi suất 5,5%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 6 tháng và 5,8%/năm đối với tiền gửi kỳ hạn 12 tháng.
Ngoài việc tung ra các chương trình khuyến mại nói trên, biểu lãi suất ngân hàng tại OceanBank vẫn không thay đổi. Nhà băng này hiện đang duy trì lãi suất tiền gửi thuộc nhóm dẫn đầu thị trường hiện nay với các mức lãi suất dành cho khách hàng gửi tiết kiệm trực tuyến gồm:
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 – 2 tháng 4,1%/năm kỳ hạn 3 – 5 tháng 4,4%/năm, kỳ hạn 6 – 8 tháng 5,4%/năm, kỳ hạn 9 – 11 tháng 5,5%/năm, kỳ hạn 12 – 15 tháng 5,8%/năm. Đáng chú ý, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 18 – 36 tháng vẫn được OceanBank niêm yết 6,1%/năm.
Như vậy, OceanBank và GPBank đang là một trong số ít các ngân hàng duy trì lãi suất tiết kiệm mức trên 6%/năm cho tiền gửi kỳ hạn sau 12 tháng và trên 4%/năm cho tiền gửi kỳ hạn dưới 6 tháng.
Với việc GPBank vừa tăng lãi suất huy động, đã có 4 ngân hàng tăng lãi suất một cách chính thức từ đầu tháng 12 gồm: GPBank, TPBank, ABBank, và IVB.
Tuy nhiên ABBank này chỉ tăng nhẹ 0,1%/năm đối với tiền gửi kỳ hạn 3 và 12 tháng, trong khi giảm 0,5 – 0,6%/năm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 15 – 24 tháng, và giảm 0,1%/năm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 5 tháng.
Cùng với ABBank, Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) cũng là ngân hàng giảm lãi suất đầu tiên trong tháng này với mức giảm 0,1%/năm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 – 5 tháng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 4/12/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2,4 | 2,9 | 3,6 | 3,6 | 4,8 | 4,8 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 4,2 | 5,6 | 5,6 | 5,8 | 5,7 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,85 | 4,15 | 5,3 | 5,4 | 5,7 | 6,05 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4,35 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,2 | 5,8 | 6 |
CBBANK | 3,95 | 4,15 | 5,65 | 5,6 | 5,8 | 5,8 |
DONG A BANK | 3,9 | 4,1 | 5,55 | 5,7 | 5,8 | 6,1 |
EXIMBANK | 3,9 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,2 | 5,8 |
GPBANK | 3,7 | 4,22 | 5,55 | 5,9 | 6,25 | 6,35 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 4,7 | 5,6 | 6,1 |
IVB | 4 | 4,35 | 5,35 | 5,35 | 5,95 | 6,3 |
KIENLONGBANK | 3,9 | 3,9 | 5,4 | 5,3 | 5,7 | 5,7 |
LPBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,2 | 5,5 | 5,8 |
MB | 3,7 | 4 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | 5,1 |
MSB | 3,9 | 3,9 | 4,8 | 4,8 | 5,6 | 5,6 |
NAM A BANK | 4,5 | 4,7 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
NCB | 3,9 | 4,2 | 5,55 | 5,65 | 5,8 | 5,8 |
OCB | 3,9 | 4,1 | 5,1 | 5,1 | 5,2 | 5,4 |
OCEANBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,1 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
SEABANK | 3,4 | 4,1 | 4,5 | 4,7 | 5 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
TECHCOMBANK | 3,35 | 3,65 | 4,55 | 4,55 | 4,85 | 4,85 |
TPBANK | 3,7 | 4 | 4,8 | 5,3 | 5,5 | |
VIB | 3,6 | 3,8 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,7 | 5,9 |
VIETBANK | 3,9 | 4,1 | 5,2 | 5 | 5,6 | 5,9 |
VPBANK | 3,6 | 3,8 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | 5,3 |
Xem thêm tại vietnamnet.vn